Chào mừng bạn đến với Công ty TNHH Pan Hải An
Tin chuyên ngành

Điều kiện CIF là gì trong xuất nhập khẩu?

Ngày 13-01-2021 Lượt xem: 1938

CIF là gì trong xuất nhập khẩu hàng hóa? Đây là một điều kiện giao hàng quan trọng trong Incoterms, được sử dụng rất phổ biến trong ngoại thương hiện nay ở Việt 

IF là gì là một câu hỏi mà những người mới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và giao nhận vận tải thường gặp phải. Đây là một trong những điều kiện giao hàng được sử dụng hết sức phổ biến hiện nay. Nó đáp ứng được hầu hết nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Vậy khái niệm CIF là gì? Cách dùng của điều khoản này như thế nào? Trách nhiệm của các bên ra sao? Điểm phân chia rủi ro ở đâu?...

Mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết này để có câu trả lời nhé!

Trước hết tôi muốn khái quát với các bạn đôi điều về thuật ngữ INCOTERMS.

INCOTERMS là gì?

INCOTERMS - International Commerce Terms: Là bộ tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương. 


INCOTERMS được lập ra bởi phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce - ICC), bắt đầu từ năm 1936, trải qua 7 lần sửa đổi vào 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, 2010.

Incoterms có 5 vai trò quan trọng như sau:

  • Là 1 bộ quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại quốc tế.
  • Là tiếng nói chung trong giao nhận và vận tải hàng hóa.
  • Là phương tiện quan trọng để xây dựng hợp đồng ngoại thương.
  • Là phương thức để xác định giá cả mua bán hàng hóa.
  • Là căn cứ pháp lý trong xử lí khiếu nại và tranh chấp giữa các bên.

Incoterms 2010 là bản sửa đổi mới nhất, gồm 11 điều khoản, chia thành 4 nhóm

  1. Group E: EXW
  2. Group F: FCA, FAS, FOB
  3. Group C: CFR, CIF, CPT, CIP
  4. Group D: DAT, DAP, DDP

Trong 11 điều khoản trên thì FOB - Incoterms 2010 là một trong số vài điều khoản được dùng nhiều nhất do nó phù hợp với tập quán mua bán hàng hóa quốc tế, cũng như phù hợp với mục đích của các công ty xuất nhập khẩu, nhất là những công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.

CIF là gì?

CIF là một thuật ngữ trong Tiếng Anh của cụm từ Cost, Insurance, Freight (tiền hàng, bảo hiểm, cước phí), theo đó người bán hàng hoàn thành trách nhiệm khi hàng đã được xếp lên boong tàu tại cảng xếp, nhưng lại chịu chi phí vận chuyển đến cảng đích.

  • Là một điều khoản giao hàng trong buôn bán hàng hóa quốc tế.
  • CIF thường được viết liền với tên cảng biển nào đó - Thường là cảng đích.
  • Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa.

Cấu trúc tên gọi gồm: CIF + Cảng Đến, phiên bản Incoterms

Ví dụ: Cảng đi là cảng Hải Phòng, Cảng đến là cảng Busan, Hàn Quốc. Trong hợp đồng và các chứng từ cần thể hiện rõ:

CIF Busan port - R. Korea, Incoterms 2010

Ghi chú: trong thực tế vẫn nhiều công ty áp dụng điều khoản CIF cho vận tải hàng không. Như vậy không đúng bản chất nêu ra trong Incoterms, nhưng làm nhiều cũng thành quen.

CIF phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa người mua và người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế.

Với điều khoản này, các bạn có thể hiểu một cách tóm tắt như sau:

  • Khi sử dụng điều khoản CIF trong mua bán hàng hóa, người bán phải có trách nhiệm mang hàng từ kho người bán ra cảng, xếp hàng lên tàu. Đồng thời người bán sẽ phải thuê phương tiện vận chuyển - book tàu biển. Họ sẽ phải chịu mọi chi phí vận chuyển hàng, làm thủ tục xuất khẩu, thuế (nếu có), mua bảo hiểm tối thiểu cho hàng hóa cũng như các chi phí phát sinh. Người mua sẽ nhận hàng tại cảng, làm thủ tục thông quan nhập khẩu, thuế (nếu có) cũng như các chi phí phát sinh khác, cho đến khi hàng về đến kho người mua.
  • Với điều khoản này, điểm chuyển giao rủi ro và chuyển giao chi phí là khác nhau:
    • Điểm chuyển giao rủi ro: Cảng xếp hàng - Tại đây, người bán phải mang hàng đến cảng, xếp hàng lên tàu. Hàng an toàn trên tàu là người bán cũng hết trách nhiệm. Mọi rủi ro xảy ra sau đó với hàng hóa thuộc về trách nhiệm của người mua.
    • Điểm chuyển giao chi phí: Cảng dỡ hàng - Hàng hóa được giao an toàn đến cảng dỡ hàng, khi đó trách nhiệm chi phí của người bán mới hết.

Nói cách khác, với điều kiện CIF, người bán chịu chi phí đến cảng đích, nhưng chỉ chịu rủi ro đến cảng xếp mà thôi.

b, Trách nhiệm của các bên

Người bán Người mua
  • Cung cấp hàng hóa và các chứng từ kèm theo (hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển)
  • Làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho lô hàng và thuế xuất khẩu (nếu có)
  • Mua bảo hiểm cho hàng hóa ở điều kiện bảo hiểm tối thiểu. Thuê bên thứ 3 để vận chuyển hàng hóa
  • Mang hàng đến cảng và xếp hàng lên tàu tại cảng đi
  • Rủi ro bên bán chuyển sang bên mua khi hàng hóa được xếp lên tàu
  • Cước phí: Người bán chịu chi phí mang hàng đến cảng xếp, bốc hàng, cước phí vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, khai hải quan, thuế xuất và các chi phí phát sinh khác tại nước xuất khẩu.
  • Người bán có trách nhiệm thông báo về tình trạng hàng hóa, sau khi hàng được giao đi.
  • Người bán phải gửi đầy đủ chứng từ gốc cho người mua khi hàng hóa đã lên tàu.
  • Thanh toán tiền hàng như trong hợp đồng mua bán.

  • Làm thủ tục thông quan nhập khẩu cho lô hàng và thuế nhập khẩu (nếu có)

  • Không phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.

  • Nhận hàng tại cảng đến

  • Chịu hoàn toàn rủi ro về hàng hóa sau khi hàng được xếp an toàn lên tàu

  • Người mua chịu chi phí local charges tại cảng dỡ, thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa, nộp thuế (nếu có),vận chuyển hàng về kho riêng, và các chi phí phát sinh khác.

  • Người bán thông báo tên cảng dỡ quy định, tình trạng của hàng hóa khi đến cảng.

  • Người mua phải nhận được đầy đủ bộ chứng từ đúng yêu cầu.

     

 

Phân biệt FOB và CIF

Giống nhau:

  • FOB và CIF là 2 điều khoản được dùng nhiều nhất hiện nay.
  • Điểm chuyển giao rủi ro đều là cảng xếp hàng.
  • Người bán có trách nhiệm làm thủ tục hải quan, người mua là thủ tục nhập khẩu.

Khác nhau:

FOB + Tên cảng xếp hàng CIF + Tên cảng đích
  • Giao hàng lên tàu
  • Người bán không phải book tàu, người mua book tàu.
  • Điểm chuyển giao rủi ro và chi phí: Tại cảng xếp
  • Tiền hàng + bảo hiểm + cước phí
  • Người bán tìm đơn vị vận chuyển.
  • Điểm chuyển giao rủi ro: Tại cảng xếp
  • Điểm chuyển giao chi phí: tại cảng dỡ

3. Khi nào nên mua CIF? Khi nào nên mua FOB?

Đây có lẽ là câu hỏi thường xuyên được đặt ra trong các giao dịch thương mại.
Mỗi điều khoản đều có 1 mức độ ảnh hưởng tới lợi nhuận sau này của doanh nghiệp.

Khi nào nên mua CIF?

  • CIF là 1 điều khoản có lợi dành cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay những doanh nghiệp mới tham gia mua bán quốc tế và lượng hàng hóa chưa nhiểu.
    Trong điều khoản này, trách nhiệm người mua với hàng hóa là cao hơn người bán nhưng về mặt chi phí, họ sẽ phải chịu ít hơn do người bán đã chịu các chi phí cước biển... đưa hàng đến nước người mua.
  • CIF có thể khiến người mua tốn nhiều tiền hơn vì người bán - họ trực tiếp làm việc với bên vận chuyển, có được giá họ mong muốn như 1 cách kiếm thêm lợi nhuận.
  • Bên cạnh đó, khi lượng hàng nhiều hơn, người mua có thể sẽ gặp khó khăn trong vấn đề kiểm soát hàng hóa. Vì người bán đã không còn trách nhiệm đối với hàng hóa kể từ khi hàng được xếp lên tàu, nên nếu có vấn đề gì phát sinh trong quá trình vận chuyển, người bán có thể sẽ không thể xử lý kịp thời, thông tin sẽ đến chậm với người mua do phải qua các bên trung gian.

Khi nào nên mua FOB?

  • Đây là điều khoản dành cho những người đã quá quen thuộc với thương mại quốc tế.
  • Người mua có đại lý giao nhận quen thuộc tại cảng xếp - nơi họ nhận hàng.
  • Người mua sẽ có được giá cước tốt cho mỗi chuyến vận chuyển, và họ hoàn toàn có thể thu được lợi nhuận từ các dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó, FOB giúp cho người mua có thể nắm chính xác thông tin hàng hóa và xử lý kịp thời khi có vấn đề phát sinh.

FOB và CIF đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Bạn nên cân đối để chọn lựa FOB hay CIF phù hợp với doanh nghiệp của bạn. Ngoài hai điều kiện này, trong Incoterms còn rất nhiều các điều kiện giao hàng khác như ExWork, DDU… mà tôi đã liệt kê ở trên.

Lời kết

CIF là 1 điều khoản rất phổ biến hiện nay và nó đang ngày càng được cải tiến, nhằm phù hợp với hơn với mục đích của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hơn.
Trong bài viết này đã trình bày cơ bản trách nhiệm và vị trí chuyển rủi ro của điều khoản CIF.

CIF – người bán (seller) mua bảo hiểm cho lô hàng, vị trí chuyển rủi ro tại lan can tàu. Tuy nhiên vị trí cuối cùng để người bán hết trách nhiệm là tại cảng dỡ hàng.